CƯỠNG CHẾ
II. Nghiệp vụ
cưỡng chế.
1. Lư do cưỡng chế thủ tục Hải quan
2.Quy
tŕnh giải quyết cưỡng chế thuế
a.
Tra cứu nợ thuế trong chương tŕnh kế toán 559
b.
Các trường hợp không cưỡng chế thủ tục
c. Các căn cứ để giải toả cưỡng chế thuế
d. Chế độ báo cáo Lănh đạo Chi cục trong việc giải quyết
cưỡng chế
- CV 845/TCHQ-KTT ngày 19/02/2009 của Tổng Cục Hải Quan về hướng dẫn điều chỉnh thuế thu
-Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005)
- CV 3287/TCHQ-KTTT ngày 10/07/2003 của Tổng cục Hải quan về việc đôn đốc thu nợ thuế,
- CV 1396/TCHQ-KTTT ngày 03/04/2002 của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết khiếu nại cưỡng chế,
- CV 2591/TCHQ-KTTT ngày 07/06/2004 của Tổng cục Hải quan về việc chứng từ giải toả cưỡng chế thuế,
- CV 119/PNV-T2 ngày 17/06/2004 của PNV về việc tạm giải toả cưỡng chế thuế,
- CV 3901/TCHQ-KTTT ngày 19/09/2001 của TCHQ HD xử lư phạt chậm nộp.
- 3637 TCHQ/KTTT ngày 07/09/2005 về chứng từ nộp tiền thuế
1. Lư do cưỡng chế thủ tục Hải quan
Theo điểm 2 chương V Nghị định 54-CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ quy định th́ các doanh nghiệp không nộp thuế, nôp phạt theo quyết định xử lư về thuế th́ Cơ quan Hải quna không cho phép làm thủ tục lô hàng tiếp theo cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt.
Theo CV 3287/TCHQ-KTTT ngày 10/07/2003 của Tổng cục Hải quan quy định tính chất của các khoản nợ th́ Doanh nghiệp bị cưỡng chế có thể là một trong những trường hợp sau:
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp đang hoạt động đến hạn nhưng chưa thanh toán, hoặc cố t́nh chây ́ không chịu trả,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có khả năng thu đ̣i nên không thể thanh toán khi đến hạn,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp đă giải thể phá sản không có khả năng thu hồi nợ thuế,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp đang trong thời gian đề nghị được xoá, được khoanh, giăn nợ thuế,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp đă mất tích, không c̣n địa chỉ,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp đang chờ ghi thu, ghi chi,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp nhập khẩu hàng trong danh mục được nhà nước điều chỉnh thuế nên Doanh nghiệp chưa nộp thuế,
- Cưỡng chế đối với khoản nợ của các Doanh nghiệp mẹ chưa thanh toán, th́ các công ty con cũng thuộc diện bị cưỡng chế.
* Lưu ư:
+ Không làm thủ tục Hải quan cho các doanh nghiệp nợ thuế kể cả trường hợp doanh nghiệp c̣n nợ thuế những lại uỷ thác cho các đơn vị khác nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp nợ thuế được tạm giải toả cưỡng chế theo quy định)
2- Quy tŕnh giải quyết cưỡng chế thuế
a. Tra cứu nợ thuế trong chương tŕnh kế toán 559
Lưu ư: Đối với trường hợp doanh nghiệp chỉ nợ thuế cưỡng chế tại Chi cục Hải quan CK Cảng Hải pḥng KVII, cán bộ tiếp nhận tra cứu t́nh trạng nợ thuế trên chương tŕnh kế toán 559 để xác định lại chính xác số thuế mà Doanh nghiệp nơi đọng.
b. Các trường hợp không cưỡng chế thủ tục:(khoản 1.4.3 mục II phần K Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005)
- Hàng hoá
xuất khẩu;
- Hàng hóa
nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
an ninh, quốc pḥng theo Danh mục cụ thể về
số lượng, chủng loại hàng hoá nhập
khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc pḥng do Lănh đạo
Bộ chủ quản phê duyệt đă được
đăng kư và thống nhất với Bộ Tài chính
từ đầu năm;
- Hàng hóa
nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài
theo hợp đồng gia công đă kư (trừ trường
hợp vi phạm quy định về quyết toán đối
với hàng hóa gia công);
- Hàng hóa
nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư
của dự án ODA theo hợp đồng nhập khẩu
hoặc hợp đồng trúng thầu, hợp
đồng thực hiện dự án, đă được
cơ quan chủ quản phê duyệt;
- Hàng hóa
nhập khẩu là máy móc; thiết bị; phương
tiện vận tải chuyên dùng; vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được
để tạo tài sản cố định của doanh
nghiệp;
- Hàng hóa
nhập khẩu là máy móc, thiết bị, vật tư cho
các dự án thuộc nhóm A theo quy định tại
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lư
đầu tư và xây dựng và các Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số
52/1999/NĐ-CP; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 của Chính phủ về việc quản lư dự án
đầu tư xây dựng công tŕnh;
- Hàng hóa
nhập khẩu cần có sự bảo quản đặc
biệt như cây giống, con giống, huyết thanh,
vắc xin, vũ khí, đạn dược, chất gây
nổ, chất gây cháy, chất phóng xạ và hàng hóa nhập
khẩu theo yêu cầu khẩn cấp để pḥng
chống dịch.
c. Các căn cứ để giải toả cưỡng chế thuế:
- Căn cứ vào các văn bản tạm giải toả cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Các căn cứ khác
+ Trường hợp là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
Cho phép Doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan với điều kiện:
@ Doanh nghiệp xuất tŕnh được các chứng từ gốc hoặc bản photocopy có xác nhận sao y bản chính do giám đốc kư chứng minh đă nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế theo số liểu trên mạng cưỡng chế thuế, hoặc:
@ Khi nhận được các chứng từ nộp tiền (bản gốc hoặc bản sao do giám đốc kư chứng minh đă nộp xong các khoản nợ đó nhưng trên mạng cưỡng chế chưa xoá) do Chi cục, Cục Hải quan nơi Doanh nghiệp nộp bằng đường Fax.
+ Trường hợp là Chi cục Hải quan nơi Doanh nghiệp nộp tiền thuế, tiền phạt chậm
@ Kiểm tra, đối chiếu chính xác các chứng từ Doanh nghiệp xuất tŕnh chứng minh đă nộp xong khoản nợ đó nhưng trên mạng cưỡng chế chưa xoá hoặc chứng từ cần phải điều chỉnh (VD nhầm mục, tiểu mục nộp NSNN, thiếu mă số thuế, nhầm tài khoản, không đúng địa chỉ....) và,
@ Chuyển chứng từ này bằng đường Fax đến Chi cục Hải quan nơi Doanh nghiệp đang làm thủ tục nhập khẩu để Chi cục đó làm cơ sở tạm thời làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá cho DN.
+ Trường hợp Doanh nghiệp chưa nộp thuế hoặc chưa đủ chứng từ chứng minh đă nộp đủ thuế nhưng đề nghị được làm thủ tục Hải quan:
@ Căn cứ vào Cv 444/HQHP-TCC ngày 08/03/2003 của Cục Hải quan TP Hải pḥng. cán bộ tiếp nhận yêu cầu đại diện Doanh nghiệp viết đơn xin mở tờ khai (theo mẫu đội TT-XNK đă soạn) cam kết nộp hết số nợ đọng thuế trước khi giải phóng hàng để báo cáo lănh đạo chi cục cho phép Doanh nghiệp mở tờ khai.
d. Chế độ báo cáo lănh đạo Chi cục trong việc giải quyết cưỡng chế:
Theo CV 667/HQHP-NV ngày 18/04/2003, trong mọi trường hợp khi tiếp nhận chứng từ thanh khoản của Doanh nghiệp đề nghị xin giải toả cưỡng chế, cán bộ tiếp nhận phải kiểm tra xem xét và báo cáo với lănh đạo chi cục giải quyết, không được tự ư khước từ đề nghị của Doanh nghiệp. Những trường hợp vượt thẩm quyền chi cục phải có báo cáo bằng văn bản về Pḥng nghiệp vụ để xem xét báo cáo lănh đạo giải quyết.